Thứ Năm, 29 tháng 5, 2025

HUYỆT THÁI XUNG (HUYỆT NGUYÊN, HUYỆT DU THỔ)




1. Huyệt này là huyệt nguyên của kinh can, có công hiệu lý khí điều can tác dụng cực kỳ mạnh, do đây là huyệt nguyên, cho nên nhất thiết các bệnh chứng của kinh can đều có thể dùng. Đại đôn đều có thể phối hợp với huyệt này, hiệu quả càng tốt, Huyệt này là huyệt thổ của kinh mộc, điều trị can tỳ( mộc thổ) bất hòa cực kỳ hiệu quả. Có công hiệu sơ can lý tỳ, là yếu huyệt dùng để sơ can lý khí, đối với các chủng loại phong( bệnh mộc) thấp( bệnh của thổ) đều có hiệu quả rất tốt, cũng là yếu huyệt điều trị bệnh phong thấp. Bút giả dùng huyệt này điều trị đau đầu gối cực kỳ hiệu quả.

2. Kinh can đi qua vùng âm bộ 1 vòng, huyệt này là huyệt du của kinh can, Vinh du chủ ngoại kinh, nhân đó dùng huyệt này điều trị bệnh của âm bộ cực kỳ hiệu quả. Huyệt này ở dưới lại là nơi mạch Thái xung đi qua, có thể lấy mạch trị mạch, lấy mạch trị tâm, cho nên đối với hôn quyết, bệnh của tạng tâm đều có hiệu quả cực tốt. Do huyệt này có quan hệ với cân và tâm huyết( can chủ tàng huyết), nhân đó dùng huyệt này điều trị đau khớp gối có hiệu quả đặc hiệu. Nguyên nhân do huyệt này là yếu huyệt dùng để điều can, bởi vậy đối với Can khí, Can hỏa, Can phong động cùng vớ bệnh của mắt, bệnh của huyết, đầu vậng, viêm gan, xơ gan đều có hiệu quả.
3. Kinh can đi lên nhập đến vùng não. Huyệt này điều trị đau hầu họng đặc hiệu, trị bệnh thần trí cũng cực kỳ hiệu quả, cùng với huyệt Hợp cốc gọi là “ Khai tứ quan”, có tác dụng trấn tĩnh điều trị mất ngủ và hay mơ; trấn kính( co giật) trị các chứng co quắp; Trấn thống trị đau túi mặt, thống kinh, đầu đau, sườn đau; Khư phong cho nên có tác dụng trị trúng phong; Sơ can có tác dụng điều trị can tỳ bất hòa, uất chứng và kết sỏi. Tứ quan huyệt cũng là yếu huyệt điều trị bệnh về mũi, do kinh đại trường đi mé ngoài mũi; kinh can đi vùng mũi trong, nhân đó dùng Hợp cốc Thái xung trị mũi cực kỳ hiệu quả.
4. Có công hiệu cấp cứu cường tâm. Huyệt này có mạch Thái xung đi qua bên dưới, co nên lấy mạch trị mạch, cho nên đối với hôn quyết, bênh tạng tâm cực kỳ hiệu quả.
5. Trị đau đầu, huyễn vậng, mất ngủ. Can dương thương cang. Thận âm bất túc, khí huyết thượng nghịch, cho nên đầu đau huyễn vậng, châm thích huyệt Thái xung châm chếch 60 độ thấu sang huyệt Dũng tuyền, một kim châm 2 huyệt có tác dụng điều âm dương khí huyết cí thể thăng giáng, có tác dụng tư âm tiềm dương, cho nên dùng điều trị can thận âm hư đau đầu, huyễn vậng, mất ngủ.
6. Trị đau đầu do huyết quản cùng với đau đỉnh đầu. Thần chí không thư thái, can hỏa điều đạt, khí uất hóa hỏa, uất hỏa thượng nghịch mà phạm thanh khiếu dẫn đến đầu đau, đau đỉnh đầu cùng gọi là quyết âm đầu thống, huytee này là huyệt du của kinh túc quyết âm can, là huyệt nguyên, “ ngũ tạng có bệnh nên chọn huyệt nguyên của 12 kinh”, co nên chọn Thái xung để chấn nghịch tiềm dương, giải uất sơ can, thanh can hỏa, bình can mộc, theo đó mà trị đau đầu theo huyết quản cùng với đau đỉnh đầu.
7. Khai tứ quan có tác dụng điều trị đầu vậng mắt hoa, mất ngủ. Huyệt này phối với hợp cốc gọi là “ khai tứ quan”, một là huyệt nguyên của kinh dương, một là huyệt nguyên của kinh âm, hai huyệt cùng dùng có thể thông điều nguyên khí của tam tiêu, khai tứ quan có thể bình can tức phong, thanh nhiệt khai khiếu, co stacs dụng chấn định, chấn tĩnh, chấn kính, chấn thống, sơ can khư phong. Trị liệu nguyên nhân do can hỏa thượng viêm, can khí thượng nghịch dẫn đến đầu đau, huyễn vậng, mất ngủ, điên giản cùng với tư tượng không tập chung đều đem lại rất nhiều hiệu quả.
8. Trị cao huyết áp. Can dượng thượng cang thì đầu vâng mắt hoa, huyết áp tăng cao, châm thích huyệt Thái xung có thể thanh tức can hỏa, can dương, bình nghịch khí, huyết áp tự bình, gai thích Khúc trì, Dương lăng tuyền thì càng thêm hiệu quả.
9. Trị bệnh về mắt, như viêm kết mạc, quáng gà, thanh nhãn quang. Can khai khiếu ra mắt, can kinh phong nhiệt thượng nhiễu hoặc can hỏa thượng viêm dẫ đến sinh ra các loại mắt hoa, châm thích huyệt Thái xung có thể thanh tức can hỏa, can dương, sơ tiết can kinh phong nhiệt, nhân đó dùng huyệt này trị liệu viêm kết mạc, quáng gà, thanh nhãn quang hiệu quả càng tốt.
10. Trị phong hỏa đau răng, hư hỏa đau răng. Can và đại trường có quan hệ biệt thông, mà kinh dương minh ở trên mặt phân ra nhập vào răng hàm trên hay dưới, thường quy hay dùng Hợp cốc túc tam lý có hiệu quả, như hiệu quả không tốt gia thêm châm Thái xung tất thu được hiêu quả tốt. Căn cứ vào sự tuần hành của kinh can, có nhánh đi vào mắt, đi sâu vào hàm dưới, rồi vào môi trong, huyệt Thái xung lại là huyệt nguyên và huyệt du của kinh can, châm thích Thái xung có tác dụng hoãn giải đau răng.
11. Trị liệt dây thần kinh số 7. Kinh can có nhánh đi lên mắt, đi sâu trong má, vòng trong môi trong, “ kinh lạc sở quá, chủ trị sở cập”. Huyệt Thái xung là huyệt du và huyệt nguyên của kinh can, bởi vậy châm thích Thái xung điều trị liệt dây thần kinh số 7 cực kỳ hiệu quả.
12. Trị rối loạn khớp thái dương hàm. Huyệt Thái xung là huyệt mộc thổ, tương ứng với cân nhục, kinh can lại vòng quanh môi, bởi vậy trị liệu rối loạn khớp cắn tháu dương hàm.
13. Trị liệu tay liền đến vai đau, tay chân bất lợi. << Tiêu u phú>> có viết: “ Hàn nhiệt tý thống, khai tứ quan đã”. Châm Hợp cốc, Thái xung có thể sơ tiết hai kinh ứ trệ, thông lạc hoạt huyết, trị liệu tay liề đến khớp vai, tay chân bất lợi cùng với bệnh phong thấp, hiệu quả rất tốt.
14. Trị đi lại khó khăn. Đi nhiều làm thận tổn thương, khí trệ huyết ngưng mà dẫn đến vùng hông sưng thũng mà đau tê, nuy nhược co rút, đi lại khó khăn, chon huyệt này châm thích bổ pháp, khiến khí huyết được vượng thịnh, sơ kinh thông lạc, dưỡng huyết cường mạch thì bệnh sẽ tự khỏi.
15. Trị liệu khớp gấp duỗi bất lợi. Đối với khí âm lưỡng hư, hàn tà ngưng trệ dẫn đến gấp duỗi các khớp bất lợi mà sinh đau, chọn phép dưỡng âm bình can tán hàn, mỗi lần dùng là có hiệu quả, chọn một huyệt Thái xung cũng có thể có hiệu quả.
16. Trị đau dạ dày, nôn mửa, bụng trướng đi ngoài. Huyteej này có công hiệu sơ can lý khí, phù tỳ hòa vị. Châm thích huyệt này đối với can mộc thừa tỳ dẫn đến bệnh dạ dày, nôn mửa, tả lợi đều có hiệu quả.
17. Trị viêm túi mật, chứng sỏi mật. Hai kinh can đởm có quan hệ biểu lý, châm thích huyệt Thái xung có tác dụng sơ tiết can đởm thấp nhiệt, có công hiệu thanh can lợi đởm, trị liệu viêm túi mật, sỏi mật cũng có hiệu quả tốt. Như gia thêm châm thích Ủy trung có tăng thêm tác dụng.
18. Trị Sán khí. KInh can đi môt vòng quanh bụng dưới, huyệt Thái xung là huyệt nguyên của kinh can, có công hiệu sơ điều can mạch, có tác dụng trị hàn trệ can mạch dẫn đến sán khí thiên trụy. Can chuyên điều đạt mà gét ức uất, chủ sơ tiết mà gét ứ trệ, châm thích huyệt này có tác dụng điều trị can khí không được thư sướng, tình chí ức uất mà dẫn đến uất chứng, bệnh hysteria, phụ nữ kinh nguyệt không điều hòa, băng lậu.
19. Tri chứng mai hạch khí. Huyệt Thái xung là huyệt Thổ của kinh can, chủ trị can tỳ bất hòa( mộc và thổ bất hòa) cực kỳ hiệu quả, có công hiệu sơ can lý tỳ, là huyệt trong yếu sơ can lý khí, lại kinh can đi qua yết hầu ở sâu bên trong, do đó cũng theo lý “ kinh lạc sở quá chủ trị sở cập”.

<Nhất Thủ Thần Châm>

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét