Thứ Năm, 29 tháng 5, 2025

KHỚP GỐI - HUYỆT TAM KIM:



[ Đổng sư nguyên văn]

Bộ vị: bao quát kim đầu, kim cát, kim lăng.
Chủ trị:đau khớp gối.
Chọn huyệt: xem rõ ở bộ vị.
Thủ thuật: dùng kim tam lăng chích xuất huyết máu. Đau bên phải chọn huyệt bên trái, đau bên trái chọn huyệt bên phải; đau hai bên chọn huyệt hai bên.
[ thuyên giải và phát huy]
Giải thích mới về tên huyệt: Huyệt này là tổ hợp của 3 huyệt kim đẩu, kiêm cát, kim lăng, toàn chữ kim đứng đầu, cho nên gọi là tam kim.
Định vị và chọn huyệt: Kim đẩu, kim cát, kim lăng phân biệt vị trí ba huyệt là tứ xương đốt sống 3,4,5 sang ngang 3 thốn là huyệt, tương đương kinh bàng quang phách hộ, cao hoang, thần đường.
Giải thích và phát huy:
1. Điểm thích xuất huyết 1 ít tam kim huyệt, trị liệu đau khớp gối, xác thực lập tức có hiệu quả, Đối với bệnh lâu ngày đều có hiệu quả.
2. Ba huyệt phân biệt cùng với phế( phách hộ), tâm bào( cao hoang), tâm ( thần đường) có mối quan hệ mật thiết. Có tác dụng cường tâm trị gối. Lấy trên trị dưới, lấy nguyên tắc trị liệu “ tả lạc viễn châm” để trị liệu.
3. Trong huyệt Tam kim, chủ yếu lấy huyệt ở giữa kim cát, tức huyệt cao hoang, cao hoang tại bên cạnh quyết âm du, có mối quan hệ với kinh tâm bào, cho nên lý trị gối với huyệt nội quan có tính chất tương đồng.
Note: huyệt này có tác dụng khá mạnh trong điều trị giảm đau khớp gối. Làm giảm thời gian điều trị bệnh khớp gối. Trong quá trình điều trị bệnh về khớp thấy dùng châm cứu khá hiệu quả. Nhưng nếu chỉ đơn thuần dùng thủ thuật đông y thì hiệu quả nhiều lúc không khả quan. Nhất là những ca có quá nhiều dịch hoặc thoái hóa quá nặng. Nhiều ca khớp gối phải chữa theo phác đồ chữa đau lưng, đau thần kinh tọa cho hiệu quả tốt hơn khi dùng phác đồ chữa khớp gối. Bạn đọc hãy phân biệt khi nào cần dùng để dùng để đem lại hiệu quả sao cho tốt nhất.

CHUYÊN ĐỀ KHỚP VAI - HUYỆT TAM GIAN (HOẶC ĐẠI BẠCH)




1. Vị trí: nằm tại ngón trỏ mé ngón cái, nằm ở chỗ lõm sau khớp bàn ngón trỏ.

2. Phương pháp châm: nắm tay lại, châm thẳng sâu 1 thốn, đi từ mé xương quay hướng nhập mé xương trụ, sau khi châm đắc khí bảo bệnh nhân vận động vùng vai như gấp, dạng, duỗi sau, vận động chi trên dần mở rộng. Lưu kim 30 phút, mỗi 10 phút hành châm 1 lần, khi vê kim thì bảo bệnh nhân gấp, dạng, duỗi sau.
3. Giải thích và kinh nghiệm: “Kinh thủ dương minh đi mé ngoài cánh tay, lên trên vai”, chủ đau trước vai và bắp tay. Huyệt Tam gian thuộc kinh thủ dương minh đại trường “kinh lạc sở quá, chủ trị sở cập” cho nên có tác dụng điều trị đau vai, càng tốt hơn dùng điều trị đau mé trước vai. Lại có huyệt Tam gian là huyệt du của kinh thủ dương minh đại trường, “Du chủ thể trọng tiết thống”, chuyên trị thân thể các khớp đau nhức, vả lại khi châm thích có tác dụng sơ thông khí huyết của kinh thủ dương minh, có tác dung giảm đau, đối với chứng đau vai và lưng ngực đau có tác dụng chỉ đau rõ rệt. Huyệt này thuộc mộc, cho nên đối với các bệnh về cân thì hiệu quả càng tốt, “Ngũ thập kiên” đa phần bệnh do cân, cho nên đối với bệnh thuộc mộc thì huyệt này có hiệu quả rõ rệt. Nếu như đau nhiều năm, trung y quan niệm rằng bệnh lâu năm đa phần kiêm thêm thận hư, huyệt này châm hướng phía trước châm sát xương, tức là huyệt Đại bạch, châm thích như vậy thì hiệu quả càng tốt. Tại lâm sàng phát hiện viêm quanh khớp vai đa phần ấn huyệt Đại bạch thì đau hơn bình thường, có thể dựa vào đó để tham khảo thêm cho chẩn đoán.
Trích dịch: Dương Duy Kiệt. Thống chứng đặc hiệu nhât châm liệu pháp.

CHUYÊN ĐỀ CỔ GÁY - HUYỆT CHÍNH TÔNG

BỆNH CỔ GÁY THƯỜNG DÙNG ĐỔNG CHÂM,

ĐA PHẦN THẤY HIỆU QUẢ TỨC THÌ.

Bệnh về cột sống cổ cực kỳ thường gặp, thường dùng Đổng châm, đa phần thấy hiệu quả tức thì. Chọn huyệt: uyển thuận nhất, uyển thuận nhị hoặc chính cân, chính tông hoặc trên thì chọn uyển thuận nhất, uyển thuận nhị, dưới thì chọn chính cân, chính tông.
1. UYỂN THUẬN NHẤT:
Vị trí: nằm ở mé cạnh bàn tay mé ngón út, sát xương, từ lằn chỉ cô tảy đo lên 2,5 thốn.
Chủ trị: đau đầu, mắt hoa, đau thần kinh tọa, mệt mỏi, viêm thận, tứ chi cốt thũng, đu nặng hai bên lưng, đau lưng ngực( ở nữ thì hiệu quả tốt hơn, không nên châm 2 tay 1 lúc)
2. UYỀN THUẬN NHỊ:
Vị trí: từ huyệt uyển thuận nhất xuống 1 thốn về phía cổ tay.
Chủ trị: giống uyển thuận nhất.
3. CHÍNH CÂN:
Vị trí: tại chính giữa gân asin, từ gót chân lên 3,5 thốn.
Chủ trị: đau xương cột sống thắt lưng, đau cột sống và gân cổ gáy cùng với xoay chuyển không linh hoạt, xương não trướng to, não tích nước.
4. CHÍNH TÔNG:
Vị trí: từ chính cân lên trên 2 thốn.
Chủ trị: giống như huyệt chính cân.




<Nhất Thủ Thần Châm>

ĐAU LƯNG CẤP - HUYỆT TRUNG CHỮ




1. Vị trí

Nằm ở phía mu tay, khe xương bàn ngón tay 4,5, nằm sau khớp bàn ngón tay chỗ lõm, phía sau huyệt Dịch môn 1 thốn.
2. Châm pháp
Châm hướng cổ tay, châm chếch 30 độ, châm sâu 1-1,5 thốn, kích thích mạnh, sau khi đắc khí bảo bệnh nhân vận động vùng lưng, lưu kim 30 phút, mỗi 10 phút hành châm 1 lần, khi hành châm bảo bệnh nhân vận động vùng thắt lưng, thì đau nhức lập tức hoãn giải.
3. Giải thích và kinh nghiệm.
Huyệt này là huyệt du của kinh tam tiêu, “Du chủ thể trọng tiết thống”, cho nên có tác dụng điều trị bệnh mà nơi kinh tam tiêu đi qua bị đau nhức. Huyệt này có tác dụng bổ khí, lý khí của tam tiêu tác dụng rất mạnh, với lý luận “Thận và Tam tiêu tương thông” cho nên huyệt này có tác dụng bổ thận rất mạnh, cho nên huyệt này điều trị các bệnh thận khuy, đối với các bệnh tật tổn thương cấp hay mạn tính khiến mỏi lưng đều cực kỳ hiệu quả, huyệt Trung chữ huyệt tính thuộc mộc, ứng can, can chủ cân, có tác dụng sơ thông khí huyết, thư cân hoạt lạc, đạt mục đích thông thì bất thống. Do kinh can của tủ thiếu dương kinh đi lên cổ hội với kinh cân của thái dương kinh, cho nên có thể theo nguyên tắc chọn huyệt ở xa như vậy, căn cứ lý luận “Kinh lạc sở quá, chủ trị sở cập”, đầu tiên chọn huyệt Trung chữ, điều trị đau lưng cấp cùng với đau lưng mạn tính cực kỳ có hiệu quả. Căn cứ kinh nghiệm lâm sàng, châm thích huyệt Trung chữ có tác dụng điều trị bong gân cột sống thắt lưng có hiệu quả đột xuất, có thể lập tức thấy hiệu quả, đa số bệnh nhân qua 1 lần điều trị là toàn khỏi, vả lại phương pháp điều trị rất đơn giản.
Note: Huyệt Trung chữ tôi khá hay dùng trên lâm sàng. Hiệu quả của huyệt Trung chữ và Dịch môn điều trị rất hiệu quả trong nhiều chứng bệnh. Hai huyệt này dùng điều trị đau thần kinh tọa cũng rất hiệu quả. Ngoài ra điều trị đặc biệt điều trị đang ngang cột sống thắt lưng ( Đau do thận hư) cũng rất hiệu quả. Thường lập tức có hiệu quả. Khi hạ kim nếu biết được tâm pháp châm hai huyệt này. Nếu đúng thể thì có thể giảm đau ngay lập tức 70-80% cái đau của bệnh nhân.


<Nhất Thủ Thần Châm>

HUYỆT THÁI XUNG (HUYỆT NGUYÊN, HUYỆT DU THỔ)




1. Huyệt này là huyệt nguyên của kinh can, có công hiệu lý khí điều can tác dụng cực kỳ mạnh, do đây là huyệt nguyên, cho nên nhất thiết các bệnh chứng của kinh can đều có thể dùng. Đại đôn đều có thể phối hợp với huyệt này, hiệu quả càng tốt, Huyệt này là huyệt thổ của kinh mộc, điều trị can tỳ( mộc thổ) bất hòa cực kỳ hiệu quả. Có công hiệu sơ can lý tỳ, là yếu huyệt dùng để sơ can lý khí, đối với các chủng loại phong( bệnh mộc) thấp( bệnh của thổ) đều có hiệu quả rất tốt, cũng là yếu huyệt điều trị bệnh phong thấp. Bút giả dùng huyệt này điều trị đau đầu gối cực kỳ hiệu quả.

2. Kinh can đi qua vùng âm bộ 1 vòng, huyệt này là huyệt du của kinh can, Vinh du chủ ngoại kinh, nhân đó dùng huyệt này điều trị bệnh của âm bộ cực kỳ hiệu quả. Huyệt này ở dưới lại là nơi mạch Thái xung đi qua, có thể lấy mạch trị mạch, lấy mạch trị tâm, cho nên đối với hôn quyết, bệnh của tạng tâm đều có hiệu quả cực tốt. Do huyệt này có quan hệ với cân và tâm huyết( can chủ tàng huyết), nhân đó dùng huyệt này điều trị đau khớp gối có hiệu quả đặc hiệu. Nguyên nhân do huyệt này là yếu huyệt dùng để điều can, bởi vậy đối với Can khí, Can hỏa, Can phong động cùng vớ bệnh của mắt, bệnh của huyết, đầu vậng, viêm gan, xơ gan đều có hiệu quả.
3. Kinh can đi lên nhập đến vùng não. Huyệt này điều trị đau hầu họng đặc hiệu, trị bệnh thần trí cũng cực kỳ hiệu quả, cùng với huyệt Hợp cốc gọi là “ Khai tứ quan”, có tác dụng trấn tĩnh điều trị mất ngủ và hay mơ; trấn kính( co giật) trị các chứng co quắp; Trấn thống trị đau túi mặt, thống kinh, đầu đau, sườn đau; Khư phong cho nên có tác dụng trị trúng phong; Sơ can có tác dụng điều trị can tỳ bất hòa, uất chứng và kết sỏi. Tứ quan huyệt cũng là yếu huyệt điều trị bệnh về mũi, do kinh đại trường đi mé ngoài mũi; kinh can đi vùng mũi trong, nhân đó dùng Hợp cốc Thái xung trị mũi cực kỳ hiệu quả.
4. Có công hiệu cấp cứu cường tâm. Huyệt này có mạch Thái xung đi qua bên dưới, co nên lấy mạch trị mạch, cho nên đối với hôn quyết, bênh tạng tâm cực kỳ hiệu quả.
5. Trị đau đầu, huyễn vậng, mất ngủ. Can dương thương cang. Thận âm bất túc, khí huyết thượng nghịch, cho nên đầu đau huyễn vậng, châm thích huyệt Thái xung châm chếch 60 độ thấu sang huyệt Dũng tuyền, một kim châm 2 huyệt có tác dụng điều âm dương khí huyết cí thể thăng giáng, có tác dụng tư âm tiềm dương, cho nên dùng điều trị can thận âm hư đau đầu, huyễn vậng, mất ngủ.
6. Trị đau đầu do huyết quản cùng với đau đỉnh đầu. Thần chí không thư thái, can hỏa điều đạt, khí uất hóa hỏa, uất hỏa thượng nghịch mà phạm thanh khiếu dẫn đến đầu đau, đau đỉnh đầu cùng gọi là quyết âm đầu thống, huytee này là huyệt du của kinh túc quyết âm can, là huyệt nguyên, “ ngũ tạng có bệnh nên chọn huyệt nguyên của 12 kinh”, co nên chọn Thái xung để chấn nghịch tiềm dương, giải uất sơ can, thanh can hỏa, bình can mộc, theo đó mà trị đau đầu theo huyết quản cùng với đau đỉnh đầu.
7. Khai tứ quan có tác dụng điều trị đầu vậng mắt hoa, mất ngủ. Huyệt này phối với hợp cốc gọi là “ khai tứ quan”, một là huyệt nguyên của kinh dương, một là huyệt nguyên của kinh âm, hai huyệt cùng dùng có thể thông điều nguyên khí của tam tiêu, khai tứ quan có thể bình can tức phong, thanh nhiệt khai khiếu, co stacs dụng chấn định, chấn tĩnh, chấn kính, chấn thống, sơ can khư phong. Trị liệu nguyên nhân do can hỏa thượng viêm, can khí thượng nghịch dẫn đến đầu đau, huyễn vậng, mất ngủ, điên giản cùng với tư tượng không tập chung đều đem lại rất nhiều hiệu quả.
8. Trị cao huyết áp. Can dượng thượng cang thì đầu vâng mắt hoa, huyết áp tăng cao, châm thích huyệt Thái xung có thể thanh tức can hỏa, can dương, bình nghịch khí, huyết áp tự bình, gai thích Khúc trì, Dương lăng tuyền thì càng thêm hiệu quả.
9. Trị bệnh về mắt, như viêm kết mạc, quáng gà, thanh nhãn quang. Can khai khiếu ra mắt, can kinh phong nhiệt thượng nhiễu hoặc can hỏa thượng viêm dẫ đến sinh ra các loại mắt hoa, châm thích huyệt Thái xung có thể thanh tức can hỏa, can dương, sơ tiết can kinh phong nhiệt, nhân đó dùng huyệt này trị liệu viêm kết mạc, quáng gà, thanh nhãn quang hiệu quả càng tốt.
10. Trị phong hỏa đau răng, hư hỏa đau răng. Can và đại trường có quan hệ biệt thông, mà kinh dương minh ở trên mặt phân ra nhập vào răng hàm trên hay dưới, thường quy hay dùng Hợp cốc túc tam lý có hiệu quả, như hiệu quả không tốt gia thêm châm Thái xung tất thu được hiêu quả tốt. Căn cứ vào sự tuần hành của kinh can, có nhánh đi vào mắt, đi sâu vào hàm dưới, rồi vào môi trong, huyệt Thái xung lại là huyệt nguyên và huyệt du của kinh can, châm thích Thái xung có tác dụng hoãn giải đau răng.
11. Trị liệt dây thần kinh số 7. Kinh can có nhánh đi lên mắt, đi sâu trong má, vòng trong môi trong, “ kinh lạc sở quá, chủ trị sở cập”. Huyệt Thái xung là huyệt du và huyệt nguyên của kinh can, bởi vậy châm thích Thái xung điều trị liệt dây thần kinh số 7 cực kỳ hiệu quả.
12. Trị rối loạn khớp thái dương hàm. Huyệt Thái xung là huyệt mộc thổ, tương ứng với cân nhục, kinh can lại vòng quanh môi, bởi vậy trị liệu rối loạn khớp cắn tháu dương hàm.
13. Trị liệu tay liền đến vai đau, tay chân bất lợi. << Tiêu u phú>> có viết: “ Hàn nhiệt tý thống, khai tứ quan đã”. Châm Hợp cốc, Thái xung có thể sơ tiết hai kinh ứ trệ, thông lạc hoạt huyết, trị liệu tay liề đến khớp vai, tay chân bất lợi cùng với bệnh phong thấp, hiệu quả rất tốt.
14. Trị đi lại khó khăn. Đi nhiều làm thận tổn thương, khí trệ huyết ngưng mà dẫn đến vùng hông sưng thũng mà đau tê, nuy nhược co rút, đi lại khó khăn, chon huyệt này châm thích bổ pháp, khiến khí huyết được vượng thịnh, sơ kinh thông lạc, dưỡng huyết cường mạch thì bệnh sẽ tự khỏi.
15. Trị liệu khớp gấp duỗi bất lợi. Đối với khí âm lưỡng hư, hàn tà ngưng trệ dẫn đến gấp duỗi các khớp bất lợi mà sinh đau, chọn phép dưỡng âm bình can tán hàn, mỗi lần dùng là có hiệu quả, chọn một huyệt Thái xung cũng có thể có hiệu quả.
16. Trị đau dạ dày, nôn mửa, bụng trướng đi ngoài. Huyteej này có công hiệu sơ can lý khí, phù tỳ hòa vị. Châm thích huyệt này đối với can mộc thừa tỳ dẫn đến bệnh dạ dày, nôn mửa, tả lợi đều có hiệu quả.
17. Trị viêm túi mật, chứng sỏi mật. Hai kinh can đởm có quan hệ biểu lý, châm thích huyệt Thái xung có tác dụng sơ tiết can đởm thấp nhiệt, có công hiệu thanh can lợi đởm, trị liệu viêm túi mật, sỏi mật cũng có hiệu quả tốt. Như gia thêm châm thích Ủy trung có tăng thêm tác dụng.
18. Trị Sán khí. KInh can đi môt vòng quanh bụng dưới, huyệt Thái xung là huyệt nguyên của kinh can, có công hiệu sơ điều can mạch, có tác dụng trị hàn trệ can mạch dẫn đến sán khí thiên trụy. Can chuyên điều đạt mà gét ức uất, chủ sơ tiết mà gét ứ trệ, châm thích huyệt này có tác dụng điều trị can khí không được thư sướng, tình chí ức uất mà dẫn đến uất chứng, bệnh hysteria, phụ nữ kinh nguyệt không điều hòa, băng lậu.
19. Tri chứng mai hạch khí. Huyệt Thái xung là huyệt Thổ của kinh can, chủ trị can tỳ bất hòa( mộc và thổ bất hòa) cực kỳ hiệu quả, có công hiệu sơ can lý tỳ, là huyệt trong yếu sơ can lý khí, lại kinh can đi qua yết hầu ở sâu bên trong, do đó cũng theo lý “ kinh lạc sở quá chủ trị sở cập”.

<Nhất Thủ Thần Châm>

KHỚP GỐI - HUYỆT ĐỘC TỴ HẠC ĐỈNH TÂN ĐỊNH VỊ

Huyệt độc tỵ là huyệt của kinh túc dương minh, nguyên do là trước dưới xương bánh chè phía dưới có chỗ lõm, tên gọi là “ngoại độc tỵ”, công năng khu phong tán hàn, lợi thấp thông kinh. Tất nhãn gọi là nội tất nhãn hay còn gọi là “nội độc tỵ” là huyệt ngoài kinh, chuyên sưu phong tà của khớp gối. Nội ngoại độc tỵ ( nội ngoại tất nhãn ) đồng thời chủ trị phong tà trở trệ khiết khớp gối phát đau.



Kinh qua nhiều năm nghiên cứu lâm sàng thực nghiệm, phát hiện châm ở chính giữa huyệt độc tỵ và tất nhãn thấy hiệu quả cực kì tốt. Ở vị trí giống như cái cột ở mõm con nghé cho nên gọi “ tân độc tỵ”.
Hạc đỉnh là kỳ huyệt ngoài đường kinh, ở điểm lõm trên đỉnh phía trên mé trên bánh chè khớp gối, là huyệt trên lâm sàng hay dùng. Hạc tất phong hoặc khớp gối đau, hoặc chấn thương gây viêm màng hoạt dịch khớp gối đều có thê dùng.
Hạc tất phong thì bắt đầu trong << chứng trị chuẩn thẳng>> cũng gọi là “ hạc du phong, tất nhãn phong, tất dương” . Nhân sau khi bệnh thì khớp gối sưng thũng, hình như gối con hạc cho nên lấy tên là vậy. Đa phần do tam âm khuy tổn, phong tà ngoại tập, âm hàn ngưng trệ mà thành. Bệnh sơ khởi đa phần thấy hình hàn phát nhiệt, tất bộ hơi thũng, đi lại không tiện, đau nhức. Tiếp theo là cục bộ thũng đỏ nóng như thiêu đốt hoặc sắc trắng thũng. Lâu ngày trong khớp tích dịch thũng to, cơ tứ đầu đùi teo nhỏ, rồi phá ra sau, chảy mủ hoặc ra dịch vàng, đỡ rồi chuyển sang mạn tính. Thời kỳ đầu thân nhiệt hơi thũng nên dùng thanh nhiệt hóa ứ, tiêu thũng hóa thấp; lâu ngày tại chỗ sắc trắng sưng đau, nên dùng ôn dương tán hàn phù chính khu tà.
1. Công năng: khu hàn hóa thấp, sơ lợi quan tiết, hoạt huyết thông lạc
2. Phối ngũ:
+ Độc tỵ phối ngũ tất nhãn, dương lăng tuyền: có tác dụng tán phong thông lạc, lợi tiết sơ cân, khư thấp hoạt lạc. Chủ trị phong hàn thấp tý trở trệ vùng xương bánh chè gây đau.
+ Độc tỵ phối hạc đỉnh, túc tam lý: có tác dụng sơ thông khí huyết, khư hàn thông lạc. Chủ trị hạc tất phong, cùng với mọi chứng tý đều có hiệu quả.
+ Độc tỵ phối với nội ngoại tất nhãn, hạc đỉnh: do 4 huyệt tạo thành, là bộ huyệt cơ bản để trị liệu phụ nữ sau khi bước vào thời kì mãn kinh mà sinh ra khớp gối đau cực kì tốt. Trong thời gian điều trị nên phối hợp với huyệt ở gần cũng tốt như lương khâu, huyết hải, dương lăng tuyền, âm lăng tuyền, ủy trung, túc tam lý. Như túc tam lý thì là huyệt hợp của kinh túc dương minh vị, kinh này đa khí đa huyết, mà huyệt túc tam lý là nơi hội hợp của khí huyết, bởi vậy nói “ trị tý đầu tiên nên thông khí huyết, khí huyết lưu hành thì tý có thể thông, phong thấp tà có thể khu tán” .
3 . Cách châm:
Châm chếch, hướng nhập vào giữa khe khớp.

<Nhất Thủ Thần Châm>

Thứ Sáu, 23 tháng 5, 2025

ĐAU LƯNG CẤP - HUYỆT TOẢN TRÚC

[ Vị trí] 


Tại vùng mắt, đầu trong cung lông mày chỗ lõm. [ Châm pháp] Dùng hào châm 1 thốn, châm nhập vào huyệt Toản trúc 2 bên sâu 0,1-0,2 thốn (Đến xương), đến khi có cảm giác trướng đau thì vê tả, sau đó đề sáp 3-5 phút, bảo bệnh nhân vận động vùng lưng, lưu kim 30 phút, trong thời gian lưu kim 30 phút thì cứ 10 phút đề sáp 1 lần, đồng thời bảo bệnh nhân vận động vùng lưng, cách ngày 1 lần. [ Giải thích và kinh nghiệm] Toản trúc là huyệt thuộc kinh túc thái dương bàng quang, tất cả đau lưng nằm trên kinh bàng quanh, kinh thái dương đi qua vùng lưng, “Kinh mạch sở quá, chủ trị sở cập” cho nên châm thích huyệt Toản trúc, khiến cho khí đến nơi bệnh, thì lưng đau có thể được giải trừ. Theo như thái cực thuân tượng thì nhân trung ứng với vùng lưng, thái cực ngược thì Nhân trung tương ứng với vùng hoàng cách, hai xương ổ mắt tương ứng với thắt lưng, đó là 1 nguyên nhân dùng Toản trúc để điều trị đau lưng. Lưng là phủ của thận, châm thích huyệt Toản trúc điều trị đau lưng cấp do bong gân hiệu quả rõ ràng.

<Nhất Thủ Thần Châm>


Thứ Hai, 5 tháng 5, 2025

ĐAU LƯNG CẤP - HUYỆT THỦ TAM LÝ

 


HUYỆT THỦ TAM LÝ


[ Vị trí]

Trên đường nối giữa Dương khê và Khúc trì, từ Khúc trì xuống 2 thốn.

[ Châm pháp]

Dùng hào châm châm thích cùng với thêm giác hút. Chọn huyệt thủ tam lý bên lành, đau giữa cột sống hoặc đau hai bên cột sống thì mới dùng Thủ tam lý 2 bên. Sau khi sát khuẩn thường quy, tiến hành châm sâu khoảng 1 thốn, sau khi đắc khí thì bảo bệnh nhân vận động vùng lưng, gấp duỗi lưng, xoay trái phải, từ chậm đến nhanh, làm như vậy nhiều lần, đợi khi đau hoãn giải, thì bảo bệnh nhân nghỉ ngơi 15 phút, sau đó rút kim. Nếu như vùng lưng đau rõ, có thể phối với giác hơi lửa, tại chỗ dùng 2-4 ống giác, lưu từ 5-10 phút.

[ Giải thích và kinh nghiệm]

Thủ tam lý là huyệt của kinh thủ dương minh đại trường, dương minh kinh đa khí đa huyết, du huyệt của kinh này có tác dụng điều lý vị trường, sơ thông kinh khí.
Thủ tam lý mạnh về điều trị bệnh kinh lạc, nguyên do là huyệt này nằm trên gân, cho nên chuyên điều trị bệnh về gân, chỗ này cơ nhục dầy nên chuyên điều trị bệnh về cơ nhục, cảm giác châm của huyệt này rất mạnh, đối với cánh tay trên cùng với vai cánh tay đau hoăc tay tê đau không cấu không biết, bán thân bất toại, cơ nhục mềm yếu, vận động chậm chạm thì rất hay dùng. Thủ dương minh đại trường đi lên khủy tay cánh tay, đi vào khủy tay lên vai, hội đốc mạch ở huyệt Đại chùy, lại có kinh cân của thủ dương minh “đi qua vai mà hiệp hai bên cột sống”, kinh lạc sở quá chủ trị sở cập, bởi vậy điều trị đau lưng cấp do tổn thương. << Châm cứu giáp ất kinh>> cũng có thuyết: “Đau lưng cấp chọn thủ tam lý”. << Châm cứu giáp ất kinh>> có viết: “Lưng đau không thể nằm, thủ tam lý làm chủ”. Lại có huyệt Thủ tam lý theo toàn tức đối ứng với lưng, đối với các chủng loại đau lưng do tổn thương đều có hiệu quả. Thủ tam lý thuộc huyệt của kinh thủ dương minh đại trường kinh, dùng mậu thích pháp, có tác dụng sơ thông kinh khí đạt đến tác dụng thư cân hoạt lạc.
Note: huyệt này là 1 huyệt rất hay sử dụng trong nhiều loại bệnh. Hiệu quả hiển trước. Nhưng khi dùng nó phải biết dùng trong trường hợp nào và phương pháp châm như thế nào mới có thể lập tức có hiệu quả. Mình đã dùng huyệt này chữa cho 1 ca đau lưng cấp bệnh nhân không ổn khi tiêm 2 ống Mobic trong 2 ngày. Dùng giãn cơ giảm đau và các thủ thuật mà không đỡ. Chỉ độc bấm huyệt này 1 lần bệnh nhân khỏi. Quả là kỳ diệu. 

<Nhất Thủ Thần Châm>

ĐAU LƯNG CẤP - HUYỆT CHI CÂU

 


[ Vị trí]


Từ huyệt Ngoại quan lên 1 thốn.

[ Châm pháp]

Cho bệnh nhân ngồi, dùng kim 30 hào châm 1,5 thốn đầu mũi kim hướng lên trên, châm sâu khoảng 1 thốn, sau khi đề sáp niệm chuyển thì vê kim vòng lơn 1-2 phút, bảo bệnh nhân phối hợp đứng lên, gập duỗi lưng hông, quay trở trái phải, ngồi xổm. Lưu châm 20-30 phút, mỗi 5 phút hành châm 1 lần, hành châm thì lại bảo bệnh nhân vận động lại như trước.

[ Giải thích và kinh nghiệm]

Chi câu là huyệt của kinh tam tiêu, << nạn kinh- nạn ba mươi sáu>> có viết: “thuyết tam tiêu là biệt lạc của nguyên khí, chủ chư khí, tam tiêu là con đường đạo dẫn nguyên khí xuất nhập, có công năng vận hành toàn thân, đối với khí cơ vận hành thất thường dẫn đến khí trệ huyết ứ, thì có tác dụng điều lý khí huyết. Chi câu là huyệt trọng yếu có tác dụng tuyên sướng khí cơ, tán uất khai kết. Đau lưng cấp là do khí cơ bị trở ngại, khí trệ huyết ứ, bất thông cho nên gây đau, đầu tiên dùng Chi câu để tuyên thông khí cơ, sơ thông kinh lạc, hoạt huyết hóa ứ, khiến cho thông thì sẽ không đau mà sinh ra hiệu quả điều trị. Chi câu thuộc hỏa, đối với đau lưng cấp thuộc hàn làm tổn thương, hiệu quả mãn ý. Chi câu thuộc kinh tam tiêu, thận và tam tiêu có quan hệ tương thông, cho nên cũng điều thận, mà lưng đau cùng với thận khuy có mối quan hệ mật thiết, nhân đó châm thích Chi câu điều trị đau lưng cấp do bong gân rất hiệu quả.

Note: huyệt này cùng với Ngoại quan trên lâm sàng dùng khá nhiều. Châm huyệt này tuy không có khó. Nhưng để châm được huyệt này theo yếu quyết thì cũng không phải dễ. Ngoài ra thì Ngoại quan và Chi câu khi châm dễ bị chảy máu gây sưng cẳng tay. A chị em phải dùng bông ấn chặt huyệt khi rút kim để tránh chảy máu gây sưng lên. 


<Nhất Thủ Thần Châm>

ĐAU LƯNG CẤP - HUYỆT LINH CỐT

 


HUYỆT LINH CỐT:


[ Vị trí]

Nơi giao nhau mặt mu tay giữa ngón cái và ngón trỏ, tức từ huyệt hợp cốc lui về mé cổ tay nơi xương bàn ngón 1 và 2 tiếp giáp nhau.

[ Châm pháp]

Bệnh bên trái chọn huyệt bên phải, bệnh bên phải chọn huyệt bên trái, đau chính giữa cột sống hoặc đau cả hai bên thì châm cả 2 bên, khép tay chọn huyệt, tại ngón tay cái và ngón trỏ giao nhau, nơi xương bàn ngón tay 1,2. Châm sâu 1,5 thốn. Sau khi châm thì bảo bệnh nhân vận động vùng lưng 1-2 phút. Lưu kim 30 phút, cách 10 phút lại vê kim 1 lần, lúc vê kim thì vận động vùng lưng.

[ Giải thích và kinh nghiệm]

Linh cốt châm sát xương thì có tác dụng thông thận ứng cốt, châm sát xương thì tương đương với << Hoàng đế nội kinh>> đoản thích, << Linh khu- quan châm>> có viết: “đoản thích là châm chữa cốt tý, châm sâu vậy, châm sát xương, lấy trên dưới gần xương.” Châm sát xương thông qua sự dẫn truyền màng xương đề điều trị bệnh xương khớp, hiệu quả càng tốt.

Linh cốt nằm giữa Hợp cốc (Thuộc mộc) và Dương khê( thuộc hỏa), cho nên có tính chất của cả hỏa và mộc, có tác dụng ôn dương rất mạnh, trị bán thân bất toại công giống với bổ dương hoàn ngũ thang, chân vũ thang, trị đau thần kinh tọa công hiệu giống với độc hoạt tang ký sinh thang. Linh cốt nằm tại kinh Đại trường cũng với kinh phế có mối quan hệ biểu lý với nhau, Linh “cốt” ứng với thận, trị bất luận thái dương kinh, thiếu dương kinh gây đau thần kinh tọa đều hữu hiệu, trong huyệt đạo của 14 đường kinh không có huyệt nào được như vậy. Châm thích thì lấy bên phải trị bệnh bên trái, lấy bên trái trị bệnh bên phải, trị vùng hông đau cùng với chân khó nhấc lên được cũng cưc kỳ hiệu quả, đối với chứng mé trước trong ở vùng đùi và cẳng chân đau do thần kinh tọa cũng cực hữu hiệu. Lại lấy thái cực toàn tức mà luật thuật mà nói, Linh cốt chủ hạ tiêu lưng hông chân đau, Huyệt này lấy châm sâu làm chủ, hiệu quả rất lớn, tự thấy có lý. Linh cốt dùng đơn độc để điều trị đau dây thần kinh toa cũng có hiêu quả, phối đại bạch càng thêm hiệu quả.

Linh cốt Đại bạch đều nằm trên kinh đại trường, kinh dương minh đa khí đa huyết, hai huyệt này có tác dụng điều lý khí huyết rất chi là mạnh, lại hiệp Hợp cốc( huyệt nguyên của kinh đại trường), có tác dụng bổ khí càng mạnh. Hai huyệt đều châm sát xương, lại thông với thận, thông qua kinh đại trường và can có mối quan hệ tương thông, lại có tác dụng điều trị bệnh của cân, bởi vậy nói là điều trị bệnh của cân và cốt, trị liệu đau lưng cấp do tổn thương đương nhiên có hiệu quả.

<Nhất Thủ Thần Châm>

ĐAU LƯNG CẤP - HUYỆT PHỤC LƯU

 



Huyệt Phục Lưu

[ Vị trí]

Từ Thái khê lên 2 thốn, nằm giữa xương cẳng chân và gân gót.

[ Cách châm]

Châm thẳng, châm từ mé trong hướng ra ngoài, châm sâu 0,5-0,8 thốn, đồng thời bảo bệnh nhân vận động vùng lưng. Lưu châm 20-30 phút, mỗi 5 phút hành châm 1 lần, đồng thời bảo bệnh nhân vận động vùng thắt lưng.

[ Giải thích và kinh nghiệm]

Như hay bị phát sinh đau lưng cấp, đa phần do tư thế không đúng hoặc bê vật nặng mà dẫn đến bệnh, do thận khí hư nhược ảnh hưởng đến kinh bàng quang có quan hệ biểu lý, có công năng vận hành khí huyết, vả lại đây cũng là một nguyên nhân dẫn đến dễ xuất hiện đau lưng. Huyệt Phục lưu thuộc kinh thận, ngũ hành thuộc kim, là huyệt mẹ của kinh thận. Bổ Phục lưu là ý là hư thì bổ mẹ, có tác dụng điều ích thận khí, hoạt lạc cường yêu. Do Phục lưu là huyệt kim của kinh thận, kim chủ khí, cho nên tác dụng lý khí cũng mạnh, càng tốt hơn với đau lưng do “ xóa khí”, trị liệu đau lưng cấp do tổn thương.

Phục lưu từ xưa đã dùng điều trị đau lưng, là yếu huyệt dùng điều trị đau lưng cấp do tổn thương. << Tịch hoằng phú>> thuyết: “Phục lưu khí trệ cánh ly yêu”. << Y tông kim giám>>có thuyết: “Phục lưu điều trị chứng huyết lâm nên dùng phép cứu, khí trệ đau lưng thì nên dùng châm”. Trong đó khí trệ lưng đau thì goi là “xóa khí”, càng tốt hơn đối với đau lưng cấp. << Thái ất thần châm>> cùng với << Đồng nhân du huyệt châm cứu đồ kinh>> đều có viết.

Note: Bài viết khá hay với những ai chuẩn đoán được theo đông y là đau do thận khí hư. Nhưng nếu biết quy nạp cái đau sao dùng cho dễ thì huyệt này sẽ dễ dùng hơn một bậc. Ngoài ra huyệt này là một huyệt bắt buộc trong một bộ huyệt điều trị đau lưng vô cùng hay và quan trọng. 

<Nhất Thủ Thần Châm>

KHỚP VAI - HUYỆT PHONG LONG

 NHẤT HUYỆT LIÊN QUAN ĐẾN TAM KINH.




Huyệt Phong Long:

[ Chọn huyệt]

Phong long. Tại mé trước ngoài cẳng chân, từ đỉnh mắt cá ngoài lên 8 thốn, cách mào chày 2 khoát ngón tay, ngoài huyệt Điều khẩu.
Phương pháp chọn huyệt nhanh: cho bệnh nhân ngồi, để gối vuông góc, từ độc tỵ và đỉnh mắt cá ngoài, cách mào chày 2 ngón tay.

[ Phương pháp]

Để bệnh nhân ngồi ghế, sát khuẩn thường quy huyệt phong long bên đối diện, dùng kim số 28-30 dài 5 thốn hào châm, châm nhanh qua da, đầu kim hướng huyệt phi dương để châm thấu, sau khi đắc khí dùng thủ pháp “ thiêu sơn hỏa”, 3 tiến 1 thoái( phân thành nông, vừa, sâu, căn cứ vào tiến thoái, 1 lần trực án thoái tính là 1, dùng bội số của 9). Lấy bộ vị tại huyệt có cảm giác ấm nóng hoặc toàn thân có cảm giác ấm nóng là được, lưu châm 60 phút, cách 10 phút hành châm 1 lần, đồng thời với hoạt động khớp vai, xem hạn chế phương nào thì hoạt động phương hướng đó. Cách ngày châm 1 lần, 3 lần là 1 liệu trình. 

<Nhất Thủ Thần Châm>

KHỚP GỐI - TẤT CÁI THỐNG

 


Nguồn: Đổng Thị Kỳ Huyệt Trị Liệu Tích Yếu- Dương Duy Kiệt

Khớp gối là 1 trong khớp trong cơ thể con người hoạt động lớn nhất và nhiều, là khớp to lớn bậc nhất trong cơ thể, cho nên cơ hội bị tổn thương và đau nhức rất lớn. So với các khớp khác thì viêm màng hoạt dịch của khớp gối là rất hay thường gặp.

Bệnh này lâm sàng biểu hiện là khớp gối đau nhức, thũng trướng, sau khi lao động thì đau nhức thêm nặng, sau khi nghỉ ngơi thì bệnh giảm nhẹ.

Khớp gối viêm có biến dạng còn gọi là viêm khớp gối do thoái hóa, thuộc phạm vi chứng tý trong đông y. Bệnh nguyên phát thì gặp ở người già là phần nhiều, còn thứ phát thì gặp ở mọi lứa tuổi.

Khi bệnh mới bị thì khớp gối đau nhức, họat động không linh hoạt, sáng dậy khi ra khỏi giường hoặc sau khi ngồi lâu đứng lên thì bệnh hiện rõ, hoạt động một lúc bệnh có thể hoãn giải, nhưng hoạt động quá nhiều hoặc đứng thời gian dài, lại thấy khó chịu. Đi bộ quá lâu thì bệnh lại đăng tăng kịch liệt. Đi lên lầu và xuống lầu thi khó khăn, đặc biệt khi xuống lầu hoặc khi ngồi xổm thì đau hiện rõ, đó là những triệu chứng đặc chưng bậc nhất. Bệnh nghiêm trọng thì nghỉ ngơi cũng cảm thấy đau nhức, nặng thì có thể ảnh hưởng đến cả giấc ngủ. Hàn thấp và triều thấp có thể khiến cho đau nhức thêm kịch liệt. Lại có thêm cơ thể béo phí, thì đi lại khí khăn, thậm chí đi kiễng chân.

Trung y cho rằng bệnh này nội thương can thận bất túc, ngoại cảm phong hàn thấp tà, khí huyết mất sự điều hòa, hoặc bị ngã bị đánh mà tổn thương cùng với tổn thương mạn tính đều có thể dẫn đến khí huyết vận hành không được thông sướng, châm cứu thì nên liên tục điều trị phối hợp với thích huyết thì hiệu quả sẽ rất tốt, chọn huyệt tiêu cốt trong đổng thị kỳ huyệt có hiệu quả tối đặc hiệu.
Trung y cho rằng “ gối là phủ của cân”, nhân đó thì can chủ chân, huyệt hành gian, thái xungthuộc kinh can có tác dụng điều trị khớp gối đau cực kì tốt, huyệt nội quan nằm tại giữa hai gân, thông qua thủ túc quyết âm kinh khí tương thông cho nên huyệt nội quan điều trị khớp gối đau cũng cực kì hiệu quả.

Sách thây đổng về đau khớp gối có viết:

1. Đại gian, tiểu gian, trung gian, hỏa tất, tâm tất
2. Trọng tiên
3. Kiên trung
4. Hỏa nhĩ( tạng tâm suy nhược khiến khớp gối đau)
5. Hỏa chủ
6. Tam kim.

Giải thích: trị liệu đau khớp gối Đổng sư có liệt ra rất nhiều huyệt như đại gian, tiểu gian, trung gian, hỏa tất, tâm tất, trọng tiên, kiên trung, hỏa nhĩ, hỏa chủ, tam kim, nhưng kỳ thực lão sư dùng chỉ 2-3 huyệt. Đổng sư thường dùng đởm huyệt, vị trí nằm ở hai bên đốt 1 ngón tay giữa, đó là kinh nghiệm của lão sư, ta thì theo con mắt khác, trong sách của lão sư thì đởm huyệt chưa có viết về tác dụng chữa đau khớp gối, nguyên gốc là trong sách chỉ viết dùng trị tiêu nhi khóc dạ đề, hỏa tất huyệt tại đốt ngón 2, ngón tay giữa hai bên, thì lão sư có viết trị đau khớp gối, hai huyệt trên đều thuộc kinh tâm bào, thông qua tâm bào và vị tương thông, dùng điều trị đau khớp gối đều rất có hiệu quả.
Ngoài ra lão sư thường dùng kiên trung huyệt, lão sư dụng kiên trung huyệt không thấy bảo bệnh nhân cởi áo, mà châm kim qua áo, 40 năm trước thì do cồn sát khuẩn không có như giờ, dùng kim đều 26-28, rất dễ xuyên qua áo dầy, ngày đông thì không sao, nhưng hiện tại thì không được làm như vậy, không thể không bộc lộ áo vùng châm.

Đối với bệnh nghiêm trọng, hoặc thời gian bệnh kéo dài lão sư thường dùng huyệt tam kim ở phía lưng trên, tam kim huyệt bao quát ba huyệt, từ đốt sống 3,4,5 ra 3 thốn là các huyệt, tương đương với kinh bàng quang huyệt hồn môn, cao hoang, thần đường, nhưng chủ yếu ứng dụng là huyệt cao hoang, cao hoang tại gần bên quyết âm du, quyết âm du với kinh tâm bào đương nhiên có mối quan hệ, dùng cao hoang cùng như dùng huyệt nội quan điều trị đau khớp gối.
Ba huyệt này thì huyệt cao hoang là tối trong yếu, có thể châm phía trên hoặc dưới không? Đổng thị kỳ huyệt là nói trong khoảng chọn huyệt, có thể sai vị trí huyệt, nhưng chớ có sai kinh, 3 huyệt vị này rất dễ định vị, có thể dụng châm thì nó nằm ở khoảng đó vậy.


<Nhất Thủ Thần Châm>

KHỚP VAI - HUYỆT DƯƠNG LĂNG TUYỀN

 



Điều lý viêm quanh khớp vai bằng các huyệt vị sau:

1. Dương lăng tuyền.
2. Điều khẩu.
3. Ngư tế.
4. Tam gian.
5. Hậu khê.
6. Thúc cốt.

Dùng phép châm cứu hoặc xoa bóp, đều có tác dụng. Nhưng châm có tác dụng mạnh hơn. Số lượng huyệt có thể chọn 1 hoặc phối hợp các huyệt trong các trường hợp cụ thể khác nhau.


<Nhất Thủ Thần Châm>

CỔ VAI GÁY - HUYỆT HUYỀN CHUNG

 



1. Giản thuật về huyệt tính:

Huyệt Huyền chung như sau:

“Cốt chất sơ tùng yêu thoái nhuyễn,
trọng dụng huyền chung cân cốt cường”

Tức là “bệnh đau lưng do loãng xương, thì trọng dụng huyệt huyền chung có tác dụng làm mạnh cân cốt”. Huyệt huyền chung thuộc kinh túc thiếu dương đởm, huyệt vị từ mắt cá ngoài đo lên 3 thốn là nơi khí của kinh túc thiếu dương đởm tụ ở đó, Kinh đởm thi theo hai bên sườn của cơ thể mà đi xuống dưới, chưa đến bàn chân, với tượng như là “treo vậy”, tích ngày xưa trẻ còn thường hay treo chuông ở cổ chân chỗ huyệt này mà gọi là “huyền chung” tức là “treo chuông”. Huyệt này tại cẳng chân, từ mắt cá ngoài chân đo lên 3 thốn, phía trước xương mác, là một trong bát hội huyệt, là huyệt hội của tủy. Huyệt huyền chung có tác dụng ích tủy sinh huyết, bổ thận tráng cốt, bình can tức phong, thư cân hoạt lạc, lý khí chỉ thống. <<Châm cứu giáp ất kinh>>: cho rằng: huyền chung điều trị “bụng đầy, trong bụng có nhiệt, không muốn ăn uống”. << Bị cấp thiên kim yếu phương>> có viết: “ trị phong, trị phong, thân thể nặng nhọc tâm phiền, cẳng chân đau”. << Đồng nhân du huyệt châm cứu đồ kinh>> có viết: “trị bụng trướng mãn, gối đau, cân co khiến cho chân không đi được dép, ngồi xuống không thể đứng lên được”. <<Loại kinh đồ dực>> cho rằng: “chủ trị cổ gáy cứng đau, chân tay co không co lại được, lưng gối đau, cức khí cân cốt co đau”. <<Y tông kim giám>> cũng nói huyệt Huyền chung trị liệu “mạn sườn đau, toàn tân ngứa ngáy, ngón chân đau”. Lâm sàng Y học hiện đại nghiên cứu huyệt Huyền chung thường dụng trị liệu cứng cổ, trúng phong, cổ gáy cứng đau, ngực sườn trướng đau, chi dưới nuy tý, yết hầu thũng đau, dưới nách sưng thũng, cước khí, lao hạch, đau thần kinh tọa, đau thần kinh gian sườn, trẻ con, chứng xơ vữa động mạch.

2. Cách châm:

Đầu tiên tìm chọn hai huyệt huyền chung, cho bệnh nhân năm ngửa, dùng cồn sát khuẩn thường quy tại vị trí huyệt, đầu tiên dùng kim số 30 dài 40mm, dùng hai ngón tay cầm kim tiến châm, sau khi châm vào huyệt thì dùng thủ pháp xích phụng nghinh nguyên, đầu tiên tiến vào tầng sâu của huyệt, sau khi đắc khí, thì nâng kim đến tầng nông hơn, sau thi lắc thân kim, sau đó lại tiến châm vào tâng giữa, sau dùng ngón cái và trỏ hai bên đề sáp niệm chuyển. Yêu cầu mỗi lần xoay kim thì lai ngón tay lại xa nhau ra, kết hợp với sau đó lại cầm vào thân kim, sau lại tiếp túc như vậy hình như con chim phương dang đôi cánh bay, yêu cầu châm cảm phải truyền lên phía trên. Mỗi ngày châm 1 lần, lưu kim 30 phút, trong thơi gian lưu châm căn cứ vào bệnh tình và mức độ, thì hành “xích phụng nghinh nguyên” 1-2 lần, để tăng cường cảm giác châm.

Note: Huyền chung được nhiều các bác sỹ đông y coi là một Thần huyệt hay dùng, nhất là hiệu quả dùng điều trị bệnh về cổ gáy. 

<Nhất Thủ Thần Châm>